Các bước chuẩn bị
Chuẩn bị tài nguyên với AWS CloudFormation
Để tiến hành triển khai hạ tầng, chúng ta sẽ sử dụng dịch vụ AWS CloudFormation thông qua AWS Console hoặc AWS CLI.
Nội dung
Bài thực hành sẽ được thiết lập ở us-east-1 (North Virginia).
- Đăng nhập vào AWS Console, truy cập vào dịch vụ CloudFormation
- Tiến hành tạo một Stack mới bằng việc nhấn nút
Create Stack
.
- Ở trang
Specify template
, chúng ta có 2 cách:
- Nhập đường dẫn của Template URL vào ô
Amazon S3 URL
.
- Tiến hành tải lên Temlate có sẵn bằng cách dùng nút
Upload a template file
.
- Ở trang
Parameters
, chúng ta sẽ nhập một số thông tin bắt buộc.
- Ở trang
Specify Stack Details
, chọn nút Next
.
- Ở trang
Configure stack options
, chọn nút Next
.
- Ở trang
Capabilities
, tiến hành chấp nhận (Acknowledge) cho phép Template tạo các IAM role, cuối cùng chọn nút Create Stack
.
Quá trình trên sẽ diễn ra trong vòng 5-10 phút cho tới khi chúng ta thấy được trạng thái của Stack là CREATE_COMPLETE
.
Template URL
Thành Phần |
Giá Trị (Bắt buộc) |
Stack Name |
smdemo |
Template URL |
RDSFargate.yml |
Hoặc tải về template bên dưới:
RDSFargate.yml
(48 ko)
Parameters
Các giá trị dưới đây đã được định nghĩa là giá trị mặc định tại Template.
Thành Phần |
Giá Trị (Bắt buộc) |
NamePrefix |
smdemo |
ProjectTag |
smproj |
DBName |
smdemo |
DBPort |
3306 |
AmazonLinux2AmiId |
/aws/service/ami-amazon-linux-latest/amzn2-ami-hvm-x86_64-gp2 |
Stack Outputs
Sau khi CloudFormation Stack đã được chuẩn bị hoàn tất, chúng ta tiến hành ghi chú tất cả các giá trị ở mục Outputs.
Về cơ bản, các Output Key sau sẽ được sử dụng:
Output Key |
Định Nghĩa |
BastionIP |
Địa chỉ IP của Bastion Host |
DBInstance |
ID của RDS Instance |
DBUser |
Master User của RDS database |
DBPassword |
Master User’s Password của RDS database |
EC2UserPassword |
Password của ec2-user |
ECRRepository |
ECR repository |
ECSCluster |
ECS cluster |
Chúng ta cần lưu ý và ghi chú các giá trị trên bởi chúng sẽ được sử dụng cho các phần kế tiếp.